Vận động mắt

PGS.TS Cao Phi Phong

Khi chúng ta nhìn thế giới bằng hai con mắt, chúng ta coi đó là điều hiển nhiên khi chúng ta thấy một ấn tượng duy nhất về thế giới bên ngoài. Hệ thống thị giác điều chỉnh để mang lại tình huống này rất phức tạp và thể hiện sự cân bằng tinh vi giữa các quá trình thần kinh và cơ. Quá trình kiểm soát vận động mắt được chia thành 2 nhóm 

  • Nhóm kiểm soát trên nhân (supranuclear gaze control)

Mục đích kiểm soát trên nhân của nhìn chăm chú (gaze) là để đảm bảo rằng hình ảnh đang được nhìn vào được tập trung hoặc duy trì trên hoàng điểm của võng mạc. Bất thường nhìn ngang, nhìn dọc chăm chú và lệch mắt (abnormalities horizontal gaze, vertical gaze and skew deviations)

  • Nhóm kiểm soát dưới nhân (infranuclear gaze control)

Bất thường – liệt dây VI, IV, III (abnormalities – abducent, trochlear, oculomotor nerve palsies).

Các trung tâm kiểm soát vận nhãn

  1. Các đường trên nhân: các thao tác sau đây kiểm tra các hệ thống chính kiểm soát vận động của mắt

Di chuyển mắt nhanh, đột ngột (Saccades)

Di chuyển mắt theo đuổi (Pursuit)

Phản xạ tiền đình mắt (Vestibular Ocular Reflex , VOR)

Hội tụ và phân kỳ (Vergence)

Phản xạ động mắt (Optokinetic Reflex (OKR)

2. Các đường liên nhân: từ trung tâm nhìn chăm chú (nhìn ngang, dọc) đến nhân vận nhãn

3. Các đường dưới nhân: từ nhân vận nhãn đến cơ vận động mắt (các dây tk vận nhãn)

                                                                 Sơ đồ kiểm soát vận nhãn

Thăm khám vận nhãn

Các dây thần kinh sọ 3, 4 & 6 –  Quan sát và sự liên kết (alignment) của mắt

Trước khi kiểm tra chuyển động của mắt, điều quan trọng là phải quan sát  mắt. Tìm xem có sụp mi (ptosis) không. Lưu ý hình dáng bề ngoài của mắt và kiểm tra sự liên kết, thẳng hàng của mắt.

  • Sự sắp xếp (versions): Test sự vận động cơ ngoài nhãn cầu bằng cả hai mắt mở và nhìn theo mục tiêu (conjugate gaze) được gọi là sắp xếp. Bệnh nhân được yêu cầu theo dõi mục tiêu thông qua sáu vị trí chính của gaze. Lưu ý bất kỳ sự lệch lạc nào của mắt hoặc phàn nàn nhìn đôi
  • Vận động một mắt (ductions): Nếu có bất kỳ sự không liên kết nào của mắt hoặc nhìn đôi trên versions, điều quan trọng là phải kiểm tra từng mắt với mắt còn lại được che phủ (điều này được gọi là ductions). Bệnh nhân nên theo dõi một mục tiêu thông qua sáu vị trí chính của gaze để test chức năng của từng cơ ngoài nhãn cầu.
  • Hệ thống gaze (nhìn chăm chú) trên nhân

Giới thiệu: mục đích của việc kiểm soát gaze trên nhân là để đảm bảo rằng hình ảnh đang được nhìn ở  trung tâm hoặc duy trì trên hố (fovea) của võng mạc. Các thao tác sau đây kiểm tra các hệ thống chính điều khiển chuyển động của mắt

Saccades

Sự di chuyển mắt đột ngột được test  bằng cách giơ hai bàn tay lên cách nhau khoảng ba feet và hướng dẫn bệnh nhân nhìn vào ngón tay đang ngọ nguậy mà không cử động đầu. Mắt của bệnh nhân phải có thể nhảy nhanh chóng, trơn tru và chính xác từ mục tiêu này sang mục tiêu khác.

Smooth pursuit

Test theo đuổi nhịp nhàng, yêu cầu bệnh nhân quan sát theo một mục tiêu mà không di chuyển đầu. Sau đó, di chuyển mục tiêu từ từ bên này sang bên kia và lên xuống. Mắt phải có thể theo dõi mục tiêu một cách trơn tru mà không bị tụt lại phía sau hoặc bị giật để bắt kịp mục tiêu.

Optokinetic Nystagmus

Rung giật nhãn cầu động mắt là một test  theo đuổi nhịp nhàng với sắp xếp lại nhanh chóng saccades. Sử dụng băng có các hình dạng lặp lại trên đó và yêu cầu bệnh nhân nhìn vào từng mục tiêu mới xuất hiện khi chạy băng giữa các ngón tay sang phải, trái, lên và xuống. Bệnh nhân sẽ có những chuyển động mắt theo đuổi ngắn theo hướng chuyển động của băng với những chuyển động nhỏ hoặc giật nhanh theo hướng ngược lại. Saccades sắp xếp lại dễ quan sát hơn chuyển động theo đuổi ngắn.

Vestibulo-ocular reflex

Phản xạ tiền đình-mắt có được khi bệnh nhân cố định thị giác vào một mục tiêu thẳng phía trước, sau đó nhanh chóng xoay đầu bệnh nhân từ bên này sang bên kia và lên xuống. Mắt phải cố định trên mục tiêu và quay theo hướng ngược lại với hướng chuyển động của đầu.

Vergence

Chuyển động của mắt xảy ra khi mắt di chuyển đồng thời vào trong (hội tụ, convergence) hoặc ra ngoài (phân kỳ, divergence) để duy trì hình ảnh trên hố mắt khi nhìn ở gần hoặc ra xa. Thông thường sự hội tụ thường được test như một phần của bộ ba gần (near triad). Khi bệnh nhân được yêu cầu nhìn theo một mục tiêu được đưa từ khoảng cách xa đến đầu mũi của họ, mắt sẽ hội tụ, đồng tử co lại và thủy tinh thể sẽ tròn lên (accommodation).

Đọc thêm

Vận động mắt trên nhân

Vận động mắt liên nhận

Vận động mắt tại và dưới nhân

Các dây vận nhãn: giải phẫu, lâm sàng và chẩn đoán

Khám đồng tử

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *